Chi tiết bài viết

Những điều cần biết về chứng ho

Ho là phản xạ bảo vệ cơ thể, xảy ra đột ngột và lập đi lập lại nhằm làm sạch đường thở khỏi bị ứ đọng các chất dịch tiết, chất kích thích, vật lạ, vi khuẩn…
Ho là phản xạ bảo vệ cơ thể,xảy ra đột ngột và lập đi lập lại nhằm làm sạch đường thở khỏi bị ứ đọng các chất dịch tiết, chất kích thích, vật lạ, vi khuẩn…

Triệu chứng này rất hay gặp, lúc đầu thường bị bỏ qua, chỉ khi ho kéo dài gây khó chịu hoặc làm ảnh hưởng đến sinh họat hàng ngày người bệnh mới chịu đi khám.

Ho được phân chia làm 3 mức độ:

· Cấp tính : khi ho dưới 3 tuần lễ.

· Bán cấp tính : ho kéo dài từ 3-8 tuần.

· Ho mãn tính : ho từ 8 tuần trở lên.

Nguyên nhân gây ho thường tùy thuộc vào thời gian xuất hiện triệu chứng .Ví dụ ho cấp tính có thể có nguyên nhân hoàn toàn khác với ho mãn tính; và trong ho mãn tính có đến 25% trường hợp có ít nhất 2 bệnh có thể gây ra triệu chứng ho trên cùng 1 người bệnh.

Đối với ho cấp tính, nguyên nhân hay gặp nhất là: cảm cúm, viêm xoang cấp, ho gà, đợt cấp của bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính, viêm mũi do dị ứng hay không do dị ứng…

Ho mãn tính có thể do những nguyên nhân như : Chảy mũi sau, hen phế quản , trào ngược dạ dày thực quản, viêm phế quản mãn, giãn phế quản, do thuốc vd thuốc ức chế men chuyển điều trị tăng huyết áp, bệnh phổi mô kẽ, lao phổi, ap xe phổi, ung thư, hút thuốc lá,… Một bệnh nhân ho mãn tính, nếu không hút thuốc, không dùng thuốc ức chế men chuyển và phim Xquang phổi bình thường thì có đến 90% trường hợp là do chảy mũi sau, hen phế quản hoặc trào ngược dạ dày thực quản.

Ho chỉ là triệu chứng của một bệnh nên điều trị bệnh nguyên nhân gây ho thì triệu chứng này sẽ biến mất. Trong trường hợp ho cấp tính do cảm cúm , chỉ cần điều trị triệu chứng bệnh cũng dần dần tự khỏi. Tuy nhiên khi ho nếu thấy có kèm theo bất kỳ 1 trong những triệu chứng sau, bạn cần phải đi khám bệnh:

– Ho có đàm xanh, nâu rỉ, vàng, ho ra máu, ho ra mủ có mùi hôi thối.

– Ho có kèm đau ngực.

– Ho có khó thở hay khò khè.

– Có triệu chứng phù hai chân.

– Ho thường tái đi tái lại vào ban đêm.

– Ho ở người hút thuốc, khi triệu chứng này trở nên nặng hơn.

– Sút cân đột ngột .

– Sốt, vả mồ hôi.

– Khản tiếng ở người ho mãn tính.

Khi đi khám bệnh ,bác sĩ sẽ hỏi kỹ bệnh sử của bạn.Những chi tiết như thời điểm xuất hiện ví dụ ho xảy ra vào buổi sáng, tối hay sau khi ăn; yếu tố gây ho ví dụ: ho khi thay đổi vị trí, hay khi gắng sức… hoặc tính chất của đàm như thế nào… là những chứng cứ để bác sĩ có hướng chẩn đoán bệnh. Tiền sử bệnh, nghề nghiệp và thói quen của bạn như hút thuốc, uống rượu…, tiền sử gia đình bạn cũng rất có ích cho việc tìm nguyên nhân bệnh. Nếu cần bác sĩ sẽ chụp x quang phổi, đo chức năng hô hấp, CT ngực, xoang , nội soi phế quản v.v. .

Nói chung, việc tìm nguyên nhân ho không khó, trên 90% trường hợp có thể xác định được. Tỉ lệ điều trị thành công khá cao: trên 85% . Tuy nhiên đôi khi ho có thể gây phiền toái cho người bệnh và người chung quanh, ho thậm chí còn có thể gây biến chứng nghiêm trọng. Những biến chứng có thể xảy ra là:

  • Toàn thân: mất ngủ, mệt mỏi, biếng ăn, suy sụp tinh thần.
  • Tai mũi họng: gây kích thích, tổn thương thanh quản làm đổi giọng, co thắt thanh quản.
  • Phổi: vỡ phế nang, tràn khí trung thất, tràn khí màng phổi…
  • Tim mạch: cơn tăng huyết áp, vỡ mạch máu ở kết mạc mắt, niêm mạc mũi.
  • Tiêu hóa: nôn ói
  • Ở người loãng xương có thể bị gãy xương sườn.
  • Thoát vị bẹn họăc bụng
  • Sinh non, sa sinh dục.
  • Ở người đang dùng thuốc chống đông có thể bị tụ máu thành bụng.
  • Thần kinh : ngất, chóng mặt.

Để điều trị chứng ho, bên cạnh việc điều trị bệnh chính gây ho, đôi khi bác sĩ cũng dùng đến thuốc ho hoặc thuốc long đờm.

Thuốc ho có tác dụng làm giảm ho, thường được dùng trong trường hợp ho khan, kích thích gây khó chịu. Thuốc ho được chia làm 3 lọai:

· Loại có chứa opium: như codeine, codéthyline, pholcodine, dextromethorphane và noscapine, các hoạt chất codéine, codéthyline và pholcodine có tác dụng phụ làm ức chế hô hấp, gây buồn ngủ và bón, nếu dùng liều cao và kéo dài có thể bị lệ thuộc thuốc. Dextromethorphane và noscapine không làm ức chế hô hấp, không gây nghiện nên thích hợp với người già.

· Lọai kháng histamine: được chỉ định trị ho do kích thích khó chịu, ho có liên quan đến nguyên nhân dị ứng, ho nhiều vào buổi tối, ho do cảm cúm, thuốc này còn làm khô dịch tiết ở mũi nên thường được dùng điều trị chứng chảy mũi sau. Không nên dùng dạng thuốc này cho người già vì có nhiều tác dụng phụ như buồn ngủ, rối loạn trí nhớ, mất phối hợp vận động, hạ huyết áp thế đứng…

· Loại không chứa opium và kháng histamine: như leclobutinol, oxeladine và pentoxyverine.
 

· Trong thường hợp ho có đờm, bác sĩ thường dùng các loại sau :

· Long đờm như: glyceryl guacolate (Guaifenesin), terpine, ipecac (Ipecacuanha), ammonium chloride… có tác dụng làm tăng tiết dịch phế quản nên làm loãng đờm.

· Tan đờm như: Acetylcysteine, Carbocysteine… có tác dụng làm giảm độ nhờn của đờm nên dễ khạc ra ngoài.

· Tuy thuốc ho là loại dược phẩm được bày bán không cần toa nhưng việc sử dụng cần phải thận trọng và tuân thủ một số nguyên tắc :

· Thuốc ho không thể thay thế thuốc điều trị bệnh chính gây ho, trái lại có thể che mất triệu chứng của bệnh. Vì vậy chỉ dùng khi thật sự cần như ho nhiều làm khó chịu hay có nguy cơ gây biến chứng.

· Đọc kỹ hướng dẫn để biết rõ tác dụng phụ của thuốc cũng như tương tác với các thuốc trị bệnh khác. Hết sức thận trọng khi dùng thuốc ho cho trẻ nhỏ, phụ nữ có thai, cho con bú, người già, lái xe hay vận hành máy.

· Với trẻ nhỏ, nên dùng muỗng lường có kèm theo chai thuốc để tránh việc dùng quá liều. Không nên cho trẻ vừa uống thuốc ho vừa thuốc cảm, vì hai lọai thuốc trên có thể chứa cùng hoạt chất giống nhau có thể gây ngộ độc thuốc.

· Thuốc ho chỉ dùng cho trường hợp ho khan, không dùng cho người ho có đàm và có triệu chứng suy hô hấp. Nên dùng liều thấp nhất có tác dụng và trong thời gian càng ngắn càng tốt để hạn chế tác dụng phụ của thuốc. Không dùng cùng lúc 2 loại thuốc ho. Không dùng thuốc ho kết hợp với thuốc long đờm vì đờm sẽ tiết nhiều hơn nhưng không ho khạc ra được.

· Không dùng thuốc ho quá 5 ngày, nếu còn tiếp tục ho đừng nên tự ý tăng liều, dùng thêm một lọai thuốc ho khác họặc đổi thuốc ho mà bạn cần phải đi khám bệnh lại.

· Thuốc long đờm và tiêu đờm không nên dùng vào buổi tối vì khi ngủ, hoạt động của nhung mao ở niêm mạc phế quản sẽ giảm đi dễ gây ứ đọng đàm trong phổi.

Tóm lại, ho là một triệu chứng thường gặp và là một phản xạ bảo vệ cơ thể. Để điều trị ho, trước hết cân điều trị bệnh chính gây ho. Chỉ dùng thuốc ho khi cần thiết và nên được nhân viên y tế hướng dẫn kỹ càng, nhất là đối với trẻ nhỏ, phụ nữ có thai, cho con bú , người già và người có nhiều bệnh kết hợp.

Nguồn: Bệnh viện Đa Khoa Vạn Hạnh